Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục nữ tại xã Trung Nghĩa tỉnh Bắc Ninh.Sức khoe sinh sản là khái niệm đã được đổ cập một cách toàn diện tại Cai ro Ai Cập (1994). Có nhiều yếu tố lác động tới sức khoẻ sinh sản (SKSS), trong đó có bệnh viêm nhiễm đường sinh dục và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhiễm khuẩn đường sinh dục liên quan chặt chẽ đến sức khoe cũng như các chương trình sức khoẻ: Kế hoạch hoá gia đình, sự sống SỎI của Irẻ em, sức klioẻ phụ nữ, làm mẹ an toàn, phòng nhiễm HIV [41 ].
Tuy vậy, còn rất nhiều yếu tố cản trở khi đổ eâp đến nhiễm khuẩn đường sinh dục: Nhiều người quan niệm rằng viêm nhiễm đường sinh dục ít gây nên hậu quả nghiêm trọng hoặc tử vong, viêm nhiễm đường sinh dục chỉ xảy ra ở một số người trưởng thành cỏ quan hệ tình dục bừa bãi, là một bệnh diều trị quá tốn kếm, hoặc không khỏi
Thuc trang va mot so yeu to anh huong den benh viem nhiem duong sinh duc nu tai xa trung nghia tinh bac ninh
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục nữ
tại xã Trung Nghĩa tỉnh Bắc Ninh.Sức khoe sinh sản là khái niệm đã được đổ cập một
cách toàn diện tại Cai ro Ai Cập (1994). Có nhiều yếu tố lác động tới sức khoẻ sinh sản
(SKSS), trong đó có bệnh viêm nhiễm đườngsinh dục và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục. Nhiễm khuẩn đường sinh dục liên quan chặt chẽ đến sức khoe cũng như các
chương trình sức khoẻ: Kế hoạch hoá gia đình, sự sống SỎI của Irẻ em, sức klioẻ phụ
nữ, làm mẹ an toàn, phòng nhiễm HIV [41 ].
Tuy vậy, còn rất nhiều yếu tố cản trở khi đổ eâp đến nhiễm khuẩn đường sinh dục:
Nhiều người quan niệm rằng viêm nhiễm đường sinh dục ít gây nên hậu quả nghiêm
trọng hoặc tử vong, viêm nhiễm đường sinh dục chỉ xảy ra ở một số người trưởng thành
cỏ quan hệ tình dục bừa bãi, là một bệnh diều trị quá tốn kếm, hoặc không khỏi |4l |.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2020.00108
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Hiện nay bệnh VNĐSD càng trở nên nhiều hơn và dễ nhận lliấy ở các nước đang phái
triổn. Do những thay đổi nhân khẩu học, ngày càng làm cho một hộ phận phụ nữ của
những nước này có nguy cơ VNĐSD. ở vùng hạ xa mạc Sahara chau Phi, phụ nữ từ 15
đến 44 tuổi chiếm 76% phụ nữ trưởng thành năm 2000. về số lượng luyệt đối, theo dự
báo là ỉ 43,3 triệu phụ nữ vào cuối thập kỷ 20 [41 ].
Việt Nam chúng ta đã đạt đưực nhiều thành tựu lo lớn trong nhiều lĩnh vực kinh tế, giáo
dục, y tố… Vị trí của nước ta trên trường quốc tế và trong khu vực đang dẩn được cải
thiện, có đưực những thành lưu như vây là nhờ sư nõ lực đóng góp của toàn dân, trong
đỏ phụ nữ đóng vai trò quan trọng, vai trò đỏ được thể hiện rõ qua cơ cấu dân số, nghề
nghiệp: Phụ nữ chiếm 51,52% dân số, 72% lao động nông nghiệp , 65% cán bộ giáo
dục, 64,84% cán bộ y tế 100% cô nuôi dạy trẻ [31]. Mặc dù phụ nữ có vai trò quan
trọng như vậy nhưng còn nhiều vấn đề sức khoe cần được quan tâm nhiều hơn trong đó
có bệnh viêin nhiễm đường sinh dục.
Bệnh VNĐSD có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của các chương trình chăm sóc sức khoỏ
sinh sản. Bệnh không được phát hiện sớm và điều trị triệt
để sẽ gây nên những biến chứng nặng nề (viêm tắc vòi trứng, viêm tử cung, vô sinh, và
có thổ ung Ihư cổ lử cung, xảy thai, đẻ non trôn những phụ nữ mang thai) [36]. Việc sử
dụng kháng sinh bừa hãi, dễ làm vi khuẩn kháng thuốc, nhờn thuốc từ đó bệnh có thể
trở thành mãn tính gây khó khăn tốn kcm trong công tác chữa trị.
Yên Phong là mộl huyện đồng bằng thuộc lỉnh Bắc Ninh, vị trí địa lý nằm ờ của ngõ
Thủ Đô gần sát quốc lộ IA, trên bờ sông cầu, diện tích khoảng 110 km vuông, dân số
14.000 người (điều tra nhân khẩu phòng thống kc huyện), thu nhập của người dân chủ
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
yếu từ sản phẩm nông nghiệp. Là huyện được chọn để xây dựng thí điổm huyện văn
hoá của miền Bắc. Bệnh viêm nhiễm đường sinh dục đã được Trung lâm Y tế Huyện
và Uỷ Ban Bảo Vệ Bà mẹ – Trẻ em và Kế hoạch hoá gia đình Tỉnh thường xuyên khám,
cấp phát thuốc định kì, nhưng một thực tế là tỷ lệ bệnh VNĐSD không hề thuyên giảm.
Như cấc báo cáo tại TTYT Huyện trong các năm: 1998: 60,3%, 1999: 64,5% năm 2000
là 65%.
Xã Trung Nghĩa là một trong 10 xã của huyện Yên Phong, Iheo số liệu thống kê của
huyện Yên Phong dân số 8503 người, trong đó phụ nữ tử 15 đến 49 tuổi là 1559 người.
Theo đánh giá của TTYT huyện và báo cáo của trạm y tế xã, năm 1999 Trung Nghĩa là
xã có tỷ lộ bệnh VNĐSD cao nhất huyện (69%). Vì sao ỏ Trung Nghĩa tỷ lệ bệnh
VNĐSD nữ lại cao như vậy? Đổ trả lời câu hỏi đỏ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
'Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục nữ
tại xã Trung Nghĩa tỉnh Bắc Ninh tháng 10 năm 2001, với mong muốn đỏng gốp phẩn
nào vào các chương trình chăm sóc sức khoe sinh sán của đia phương và Lừng bước
giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục xuống thấp hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu.
Mục tiêu chung
Mô tả thực trạng và mộl số yếu lố ảnh hưởng đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục
dưới ở phụ nữ 15 đến 49 tuổi có chồng tại xã Trung Nghĩa huyện Yên Phong – Bắc
Ninh. Trôn cơ sử đỏ đưa ra các giải pháp, nhằm góp phần làm giảm tỷ ỉệ mắc bệnh viêm
nhiễm đường sinh dục của phụ nữ trong
xã.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ơ phụ nữ 15-49 tuổi
có chồng xã Trung Nghĩa tháng 5 năm 2001.
2. Pliál hiện một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới
(VNĐSD) ở phụ nữ 15-19 tuổi có chồng xã Trung Nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt:
1. Lê Vũ Anh (1997) Các nguyên lý cơ bản của dịch tễ học, Trường cấn bộ quan lý y
tố – Bộ y lố, NX 13 Y học.
2. Phan Thị Kim Anil (1994), Nghiên ci'at bước đầu đánh giá tần Sĩiấỉ mắc bệnh viêm
nhiễm đường siỉilỉ dục dưới ở phụ nữ đến khám lại viện BVBMTSS Ilà Nội, Luận án
tốt nghiệp BS chuyên khoa II.
3. Phan Thị kim Anil (1995), “Vi khuẩn gAy bệnh và lính nhạy cảm với kháng sinh
của các chủng vi khuẩĩì phân lập được tại viện VBMTSS Hà Nội”, kỷ yếu CÔIÌỊ> trình
nghiên cứu khoa học, Trường dại học Y Hà Nội, tập 5, tr.40-45.
4. Lê Thị Hích (2000), Góp phẩn tìm hiểu nguyên nhân gây viêm nhiễm dường sinlì
(lục nữ tại ba xí nghiệp quốc pliỏiig, luận án ihạc sĩ y học, Mọc viện Quail Y.
5. Tôn Tliất Bách, Nguyễn Giiầ khánh và cộng sự (1995), “Nhện xét về ánh ỉnrờíig ô
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
nhiễm môi Irường dối với lình hình sức khoe bệnh tạt và mô hình bệnh tật của nhím
dân lại Inii xã Vĩnh Quỳnh, Tam hiệp lỉniộc huyện Thanh Trì và phường Thượng Đình,
Iỉà Nội”, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trường dụi học Y Hà Nội, lập 2 , tr.
1 -2.
6. TÔ11 Tliất Bách, Nguyễn Gia Khánh và cộng sự (1996), “Nhận xét vồ anh hưởng
của ỏ nhiễm IĨ1ỎI n ường đối với lình hình sức khoẻ – Bônh tật và 1ĨÌÔ hình bộnli lật
của nliAn (lân lại hai xã NliẠl TAn và Họàng lay thuộc huyện Kim Báng – I là Nam”,
kỷ yếu công trìnli nghiên cứu khoa học, Trườngđại học Y Hà Nối, lập 2, ir . I 15 – 129.
7. Tôn Thất Bách, Đào Ngọc Phong và cộng sự (1996), ’’Nhận xct vổ ảnh của ỏ nhiễm
môi trường dối với lình hình sức khoe bênh tật và mô hình bệnh lật của nhân dân hai xã
Nhạt Tân và Hoàng Tây Ihuộc huyên Kim Báng-IIà Nam”, Kỷ yếu công (rìỉỉh nghiên
cứu khoa //ọc,Trường dại học Y Mà Nội lạp 2, tr. 5-21.
8. Dương Thị Cương, Tríìn Thị Phương Mai và cộng sự (1995), “Nhiễm kluiẩn dường
sinh dục dưới ", kỷ yếu công (rình nghiên cứu khoa học, VBVBMT, số 5, lr.52-41.
9. Dương Thị Cương (1994), Viêm đường sinh dục nữ, Bách khoa llur bệnh học,
Trung lâm biên soạn lìr điển bách khoa Việt Nam, tập 3, tr .452-455.
10. Dương Thị Cương, Nguyễn Thìn và cộng sụ (1984), “Điều tra bệnh phụ khoa
thông thường và ung thư sinh dục ở phụ nữ nông thôn ở miền Nam và miền bắc”, Hội
nghị lổng kết nghiên cứu khoa học, VBVBMTSS Hà Nội, tr .30.
11. Dương Thị Cương, Phan thị Kim Anh và cộng sự (1995), “Nhiễm trùng ĐSDD”,
kỷ yếu Công trình nghiên cứu khoa /ỉợcVBVBMTSS Hà Nội, tr. 1-5.
12. Trần Văn Cường, Trần Phương Mai (1998), “Nhận xét Ỉ34 trường hợp nhiễm
khuẩn ĐSD ở phụ nữ tại VBVBMTSS”, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trường
đại học Y Hà Nội, số 1, tr .9 – 12.
13. Đỗ Hoàng Iluy và cộng sự (1998), “Nhận xốt vồ nguyên nhân viêm nhiễm ĐSD
ở phụ nữ huyện Khánh Sơn – Tỉnh Khánh Hoà”, kỷ yếu cônìì trình nghiên cứu khoa
học, Trường đại học Y Hà Nội, tập 1, tr.56-65.
14. Trần Minh Hùng, Iloàng Tú Anh, Vũ Song Hà (1998), “Nghiên cứu viêm nhiễm
ĐSD ư phụ nữ tuổi sinh đẻ tại một xã tỉnh Thái Bình", kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học,Trường đại học Y Hà Nội, tập 5, tr. 15-21.
15. Phùng văn Hoàn (1997), “Nghiên cứu vai trò của phụ 11Ữ nông thồn irong lao
động nông nghiệp và lao động gia đình tại huyện Kim Bảng – Nam Hà”. kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học,Trường đại học Y Hà Nội, lập 1, Lr .28-34.
16. Vương Tiến Hoà, Trần Danh Cường và cộng sụ (1994), “Bước đầu đánh giá tác
dộng ô nhiễm môi trường tới bệnh viêm nhiễm ĐSĐ ở phụ nữ cỏ chồng tại ha xã huyện
Thanh Trì, Hà Nội", Kỷ yếu công trình m>hiên cứu khoa học, Trường đại học Y Hà
Nội, lr .134 – 144.
17. Vương Tiến Hoà, Nguyễn IIũu cần và cộng sự (1994,), “Nhận xét về viêm đuờng
sinh dục dưới ớ phụ nữ có chồng tại khu công nghiệp Thượng Đình và xã Định Cổng
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
huyện Thanh Trì, Hà Nội", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trường đại học Y
Hà Nội, tập 2, tr. 145 – 148.
18. Vương Tiến Hoà, Lưu Thị Hồng và cộng sự (1996), “Nhận xét viêm sinh dục dưới
ở phụ nữ có chồng tại hai xã Nhật Tân, Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, Hà Nam", Kỷ
yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trường dại học Y Mà Nội, tập 2, tr. 182 -186.
19. Nguyễn Thị Lan Hương (1996), góp phần lìm hiểu các nguyên nhân í>ây viêm
nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ vù đề ra phương hướng điều trị, luận án thạc sĩ y
học, Trường đại học y Hà Nội.
20. Đỗ Hoàng Huy và cộng sự (1998),’’nhận xét về nguyên nhân gây bệnh VNĐSD
ở phụ nữ huyện Khánh Sơn, Khánh Hoà”, tạp chí Y học dự phòng, tập 8, số 4, tr .38.
21. Trần Phúc Hồng (1998), đánh giá thực trạng kiến thức, thúi độ, lliực hành của
người dân về sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại Từ Sơn – Bắc Ninh, luận án thạc sĩ Y
học. Bộ GD – ĐT, Trường cán bộ quản lý Y Tế – Bộ Y Tế.
22. Nguyễn Khắc Liêu (1964), Viêm cổ lử cung và lộ luyến cổ lử cung, nội san sản
phụ khoa. Tập 4. Số 2. ir .195 -199.
23. Nguyễn Khắc Liêu (1995), chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nội san sản
phụ khoa, tập 4, tr 1-13.
24. Trần Phương Mai (1995), “Góp phần nghiên cứu nguyên nhân nhiễm khuẩn
ĐSDD do chamydia Irachomatis”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trườngđại
học Y Hà Nội, tập 5, tr .79-78.
25. Trần Phương Mai (1995), “Tình hình nhiễm khuẩn ĐSDD tại viện BVBMTSS”,
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trường đại học Y Hà Nội, tập 2, II .85 – 90.
26. Đinh Thế Mỹ (1997), “Điều tra cơ bản về tình hình bệnh phụ nữ tại Việt Nam, lạp
clií y học thực hành, Số 5, lr.15-19.
27. Trần Hùng Minli, Vũ Song Hà, Hoàng Tú Anh (1999), VNSD ơ phụ nữ nông thôn
độ tuổi sinh đẻ, hiện trụng vù những khoảng trống, Trường đại học y Hà Nội.
28. Nguyễn Bích Ngọc (2000), Nghiên cứu tình hình nhiễm trùng dường sinh cỉuc nữ
ỏ công nhân xỉ nghiệp tuyển than cửa Ông, Quảng Ninh, luận văn tốt nghiệp chuyên
khoa cấp 2, Trường đại học y khoa Hà Nội.
28. Lê Thị Oanh, Lê Hồng Hinh và cộng sự (1996), "Tìm hiểu tình hình nhiễm ký
sinh trùng lhường gập ở ĐSDN đốn kiểm tra sức khoe tại 2 xã nhật tân, Hoàng tây
huyện Kim Bảng, Hà Nam”, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Trườngđại học y
Hà Nội, tập 2, Ir . 187-191.