4. Môitrường đất là lớp ngoài cùng của thạch
quyển, bị biến đổi tự nhiên dưới tác động
tổng hợp của nước, không khí, và sinh vật.
Đất có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng của
thực vật và là môi trường sinh sống của các
vi sinh vật và các loài động vật nhỏ.
5. D
A
Đất cái:E
B(đất
Đất mùn: chứa
C
Lớp mặt: chứa
khoáng chất)
Đất đá nguồn
Lớp chất hợp:cơ
các hỗn hữu
gốc:chất hữu cơ
thành phần của
các Lớp này bị
Chứa bán chất
dạng các phân
phân hủy ở bề
đất thay hủy
đã phân đổi
hữu cơ đãmàu,
hủy, sẫm phân
mặt trên cùng
theo bản chất,
tương đối, có
hủy và khoáng
mùi và cấu trúc
cũng như
lượng nhỏvật
do phân hóa và
chất. dạng.
đa
phânnguồn gốc
chất rã.
khoáng chất.
của nó.
7. đất xói mòn Cồn cát và cát đất mặn
đất thung lũng trơ xỏi đá ven biển 3%
do sp dốc tụ 1.5% 1.5% đất phèn
1% 6.4%
đất mùn trên đất phù sa
núi cao đất khác 8.8%
0.8% 10.5%
đất lầy
đất mùn vàng
0.7%
đỏ trên núi
10% đất xám bạc
màu
7.4%
đất đỏ và xám
nâu
0.3%
đất đen
0.7%
28-2-2011
TÀI NGUYÊN ĐẤT
9. Ô nhiễm MT Đất là tất cả các hiện
tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất
bởi các chất ô nhiễm.
Ô nhiễm MT Đất, thực chất do tác
động của con người làm biến đổi các
yếu tố sinh thái vượt ra ngoài phạm
vi chống chịu của sinh vật.
10. Nguyên nhân:
Ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt.
Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.
Ô nhiễm đất do nông dược.
11. Ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt:
Rác gồm cành lá cây, rau, thức ăn
thừa, vải vụn, gạch ,vữa, polime, túi
nylon....
Nước thải sinh hoạt theo cống rãnh đổ ra
mương và có thể đổ ra đồng ruộng kéo
theo phân rác và làm ô nhiễm đất.
Sự đốt rác tạo ra khí độc theo gió đi rất
xa, tro có thể còn chứa chất độc làm ô
nhiễm đất và cây trồng.
12. Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp
Các loại phế thải rắn được tạo nên từ hầu
hết các khâu công nghệ sản xuất và trong
quá trình sử dụng sản phẩm.
Thải khí độc( SO2, H2S…), nước thải ra
môi trường.
Quá trình khai khoáng gây ô nhiễm và suy
thoái môi trường đất ở mức độ nghiêm
trọng nhất.
13. Ô nhiễm đất do chất thải nông nghiệp
Dùng phân bón hóa học với liều cao.
Một số loại phân chứa tạp chất KL và á
kim độc và ít di động trong đất, chúng có
thể tích tụ ở các tầng mặt của đất nơi có
rễ cây.
Sự lên men hiếm khí tạo ra các hợp chất
S và N độc từ các núi rác khổng lồ có
nguồn gốc nông nghiệp .
Sử dụng các loại hóa chất trong nông
nghiệp và các chất thải đa dạng khác
(chất phóng xạ).
14. Ô nhiễm đất do nông dược:
- Thuốc trừ sâu.
- Thuốc trừ nấm.
- Thuốc trừ cỏ.
- Thuốc trừ chuột.
- Thuốc trừ tuyến trùng.
15. Rác sinh hoạt
• Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô
hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch
tả, thương hàn,… do chất thải rắn gây ra.
• Các chất thải khó phân hủy làm môi trường
mất vệ sinh và mất mỹ quan, tạo cơ hội cho
các loài nấm và vi khuẩn, côn trùng độc hại
phát triển gây độc hại cho con người.
16. • Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ gây hôi
thối, làm phát triển vi khuẩn dẫn đến ô
nhiễm môi trường không khí, nước, và
đất. Ngoài ra, nơi tập trung rác hữu cơ là
nơi thu hút, phát sinh chuột , ruồi , muỗi
, gián và các loại vi trùng gây nhiều chứng
bệnh truyền nhiễm cho con người, vật
nuôi và lây lan gây thiệt hại lớn.
17. Chất thải công nghiệp:
Việc xả các khí độc H2S, SO2… từ các
ống khói nhà máy xí nghiệp là nguyên
nhân gây hiện tượng mưa axit làm chua
đất, kìm hãm sự phát triển của thảm thực
vật…
Lượng lớn các phế thải qua các ống
khói, bãi tập trung rác… Các phế thải này
rơi xuống đất làm thay đổi thành phần của
đất, pH, quá trình Nitrat hóa…
18. Hiện nay nhiều nguồn nước thải ở các
khu công nghiệp và các làng nghề tái chế
kim loại, chứa các kim loại nặng độc hại
như :Cr, Cu, Zn, Ni, Pb….. Một diện tích
đáng kể đất nông nghiệp ven đô thị, khu
công nghiệp và làng nghề đã bị ô nhiễm
kim loại nặng.
19. Chất thải nông nghiệp:
- Tác hại của việc sử dụng phân bón:
Lạm dụng phân bón không chỉ đe dọa sức
khỏe con người, mà còn làm mất ổn định
hệ sinh thái nông nghiệp.
Sự tích lũy các chất tạp (KL, á kim) có
trong phân hóa học và sự biến đổi cấu
trúc của đất. ảnh hưởng đến độ phì nhiêu
của đất.
Thành phần chất hữu cơ của đất bị giảm
nhanh và khả năng giữ nước và thoát
nước của đất bị thay đổi.
20. Ảnh hưởng của việc sử dụng
nông dược:
Số lượng lớn nông dược tích luỹ trong đất, đặc
biệt là các thuốc có chứa các ntố như Pb , asen
, Hg... có độc tính lớn, thời gian lưu lại trong đất
dài, có loại nông dược thời gian lưu trong đất
tới 10 đến 30 năm, những loại nông dược này
có thể được cây trồng hấp thu, tích trong quả và
lá và đi vào cơ thể người và động vật qua thực
phẩm, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Thuốc trừ sâu đồng thời với việc diệt các côn
trùng gây hại, cũng gây độc đối với các vi sinh
vật và côn trùng có ích, các loại chim, cá... và
ngược lại một số loại sâu bệnh thì lại sinh ra
tính kháng thuốc.
22. khống chế các chất thải rắn, lỏng, khí.
Mở rộng và phát triển công nghệ tuần hoàn kín
hoặc xử lý chất thải để giảm hoặc loại bỏ các chất
gây ô nhiễm.
khống chế việc sử dụng nông dược hoá học, hạn
chế sử dụng các thuốc có độc tính cao.
Tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc tăng
cường sử dụng các kiểu gen có năng suất
cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng các điều
kiện khó khăn,áp dụng luân canh cây trồng, sử
dụng hệ thống cây hàng năm.
23. Chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử
dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng
phân khoáng.
Sử dụng kỹ thuật sinh học phòng trị sâu hại, lợi
dụng các loài chim có ích, côn trùng có ích và một
số VSV gây bệnh để chống lại các loại sâu
hại, biện pháp này đang được rất nhiều nước trên
thế giới sử dụng.
Tăng cường các hoạt động phi nông nghiệp
khác, tạo thêm công ăn việc làm, phát triển cơ sở
hạ tầng … nhằm nâng cao dần đời sống người
dân.