2. Đại cương
Nguyên nhân gây nhiễm trùng hàm mặt
Quá trình tiến triển của nhiễm trùng
Triệu chứng lâm sàng
Viêm mô tế bào
Điều trị
Dự phòng
3. Các nhiễm trùng vùng miệng hàm mặt có
nguyên nhân chủ yếu do răng: 90 % từ
nhiễm trùng chóp răng hay từ mô nha chu,
còn lại là do mô mềm vùng miệng, cổ và
mặt, hoặc từ xương hàm,…
việc điều trị phải kết hợp với điều trị
răng nguyên nhân
4. Nhiễm trùng răng miệng là ổ nhiễm khuẩn
nguyên phát, nếu không được điều trị kịp
thời có thể dẫn đến các biến chứng nhiễm
khuẩn thứ phát hoặc gây nhiễm khuẩn thứ
phát các khoang mô tế bào vùng cổ mặt
và các cấu trúc lân cận hay gây biến
chứng nhiễm khuẩn xa
7. • Khoang dưới cằm
• Khoang dưới lưỡi
• Khoang má
• Khoang dưới hàm
8.
9.
10. • Khoang cắn
• Khoang chân bướm-
hàm dưới
• Khoang thái dương
nông và sâu
• Khoang bên hầu
• Khoang sau hầu
• Khoang tuyến mang tai
• Khoang trước sống
11.
12.
13. Do răng:
Sâu răng viêm tủy viêm quanh chóp u
hạt và nang quanh chóp (khi viêm có thể lan
rộng đến tổ chức tế bào và mô mềm)
Sang chấn răng chết tủy nhiễm khuẩn
Biến chứng do mọc răng
14.
15.
16. Viêm nha chu
Khi có túi mủ, vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức
tế bào
17. Do điều trị
Điều trị nội nha: tủy viêm bị đẩy qua chóp,
trám bít không tốt
Nhổ răng
Phục hình: mài răng, hàm giả gây sang chấn
Chỉnh hình răng: lực quá mạnh chết tủy
Phẫu thuật
18. Nguyên nhân khác
Viêm tủy xương hàm
Gãy xương hàm
Vết thương phần mềm hàm mặt rách nát tổ chức,
dị vật
Nhiễm khuẩn tuyến nước bọt
Nhiễm khuẩn da và niêm mạc: viêm nang lông, viêm
da, viêm miệng, nhọt ở mặt (đinh râu)
Nhiễm khuẩn Amidan
Viêm xoang hàm trên viêm xương hàm nhiễm
khuẩn phần mềm
Tai biến do gây tê: thuốc tê, dụng cụ không vô khuẩn
19. Vi khuẩn gây hoại tử tủy chóp
chân răng gây nhiễm trùng
các cấu trúc xung quanh chóp
răng (viêm quanh chóp)
Nhiễm trùng quanh chóp răng
sẽ lan theo nhiều hướng và
phát triển mạnh theo hướng có
đề kháng ít nhất qua xương
làm bong màng xương tạo tổn
thương dưới màng xương
mô tế bào sẽ gây viêm mô tế
bào
Quá trình tiến triển của một tổn thương sâu răng
khi không được điều trị hợp lý có thể tóm lược như
sau:
20. 1. Độ dày của lớp xương phủ
quanh chóp răng
2. Vị trí phá hủy xương của
nhiễm trùng so với vị trí
bám của các cơ ở hàm
trên và hàm dưới
Nhiễm trùng sẽ tiến triển theo nhiều hướng khác nhau tùy
vào vị trí giải phẫu của từng răng. Vị trí nhiễm trùng được
xác định phụ thuộc vào hai yếu tố :
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32. Mở rộng trực tiếp qua các khoang mô tế
bào
Qua hệ thống bạch huyết đến các hạch
lympho. Từ hạch lympho đến mô viêm
mô tế bào hay abces khoang mô vùng thứ
phát
Qua tuần hoàn máu. Có thể gây nhiễm
trùng huyết
32
33.
34. Yếu tố toàn thân General factors
Sức đề kháng
Độc lực vi khuẩn
Kết hợp cả 2
Yếu tố tại chỗ
Hàng rào giải phẫu
Xương ổ R
Màng xương
Cơ và cân mạc lân cận
34
35. Đỏ
Sưng
Nóng
Đau
Đau hạch lympho
Hôi miệng
Sốt, nhức đầu
Hiện diện lỗ dò
Tăng tiết nước bọt
Khít hàm
Khó nuốt
Thay đổi phát âm
Khó thở
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52. Viêm mô tế bào là tình trạng
viêm lan tỏa xảy ra ở mô
mềm, quá trình nhiễm khuẩn
không chỉ khu trú ở 1 vùng
giải phẫu nhất định mà đôi khi
có thể tiến triển đến các
khoang tế bào lân cận gây
bệnh cảnh nhiễm khuẩn lan
rộng vùng cổ mặt.
53. Khoang tế bào được định
nghĩa là một vùng giải phẫu
được giới hạn bởi các cân
mạc, có thể là khoang thực
chứa các cấu trúc giải phẫu
khác nhau nhưng cũng có
thể là một khoang ảo không
tồn tại ở người khỏe mạnh,
nó hiện diện và được lấp
đầy khi quá trình nhiễm
khuẩn xảy ra
54. VIÊM MÔ TẾ BÀO TỤ
(Viêm mô tế bào thanh dịch)
Giai đoạn đầu (phù nề trong mô)
Khối sưng giới hạn không rõ
Da phủ bình thường hoặc hơi hồng
Sờ mềm,không nóng,đè nén đau ít.
Ít hoặc chưa có triệu chứng toàn thân
55. VIÊM MÔ TẾ BÀO TẤY:
Giai đoạn sau (giai đoạn thâm nhiễm tế bào và
hình thành mủ rải rác trong mô)
Khối sưng giới hạn rõ với mô xung quanh
Da phủ đỏ
Sờ khám cảm giác căng cứng mềm nóng đè nén
gây đau nhiều.
Có triệu chứng toàn thân: sốt, nhức đầu, mệt
mỏi, cứng khít hàm và nổi hạch vùng
56. VIÊM MÔ TẾ BÀO LAN TỎA:
Thường gặp ở bệnh nhân có sức đề kháng
kém hoặc đang bị bệnh mãn tính (đái tháo
đường, suy gan, suy thận,… và do vi
khuẩn có độc tính cao)
Triệu chứng toàn thân trầm trọng: sốt cao,
rét run, mệt nhọc, buồn nôn, mất ngủ,…
Sưng lan tỏa vùng cổ mặt, da phủ bên
ngoài trắng nhạt hay hồng, đau, căng bóng
sờ cứng như gỗ.
57. Nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng
nhiễm khuẩn, nhiễm độc toàn thân, bệnh nhân
có thể tử vong trong vòng 24-48 giờ. Hoặc
thường gặp hơn, bệnh tiến triển đến giai đoạn
hoại tử mô và được thải trừ tự nhiên hay thải trừ
qua đường rạch dẫn lưu, triệu chứng tại chỗ và
toàn thân ổn định dần
58. Nguyên tắc
Xác định mức độ trầm trọng của nhiễm trùng
Đánh giá tổng trạng, bệnh toàn thân và khả năng
đề kháng của cơ thể bệnh nhân
Xác định bệnh nhân điều trị ngoại trú hay cần phải
nhập viện
Xác định nguyên nhân nhiễm trùng, loại bỏ
nguyên nhân, dẫn lưu
Điều trị hỗ trợ nâng cao tổng trạng
Chọn lựa và chỉ định kháng sinh thích hợp
Theo dõi bệnh nhân để đánh giá hiệu quả điều trị
để có hướng xử trí tiếp theo.
59. Một số tiêu chuẩn cần xem xét để
chuyển bệnh nhân điều trị nội trú:
Nhiễm trùng tiến triển nhanh
Khó thở
Khó nuốt
Nhiễm trùng lan rộng các khoang tế bào vùng mặt
Gia tăng nhiệt độ
Khít hàm trầm trọng (<10mm)
Dấu hiệu nhiễm độc
Bệnh toàn thân ảnh hưởng sức đề kháng của cơ
thể
60. Điều trị tại chỗ:
Xử lý răng nguyên nhân:
Giữ lại răng: mở tủy trống để giảm áp lực viêm vùng
quanh chóp đồng thời dẫn lưu mũ qua đường ống tủy
chân răng.
Nhổ răng: nhổ răng nóng hay nhổ răng sau khi đã điều
trị thuốc.
Nhổ nóng có nguy cơ dễ gây lan tràn nhiễm khuẩn, 1
số trường hợp khác do bệnh nhân cứng khít hàm
không há miệng được nên không thực hiện được.
Thường nhổ răng sau khi dùng kháng sinh 1-2 ngày.
61. Rạch dẫn lưu mủ nếu có:
• Đường rạch: trong miệng hay ngoài mặt tùy theo
vị trí ổ áp xe.
• Viêm mô tế bào cấp tính lan tỏa cần phải rạch dẫn
lưu sớm, mở rộng các ổ nhiễm khuẩn để làm
thoáng khí và loại bỏ mô hoại tử, đồng thời có thể
bơm rửa bằng các dung dịch sát khuẩn.
Một số xử trí đặc biệt: đặt ống nội khí quản, mở
khí quản trong trường hợp viêm mô tế bào lan tỏa
sàn miệng gây tắc nghẽn đường hô hấp…
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68. Điều trị toàn thân:
Dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm, nâng
cao thể trạng…
69. Loại bỏ nguyên nhân, dẫn lưu, và chăm
sóc hỗ trợ là quan trọng hơn sử dụng
kháng sinh
Nhiễm trùng được chữa khỏi là nhờ sức
đề kháng của bệnh nhân chứ không phải
kháng sinh
Nguy cơ dị ứng, nhiễm độc, tác dụng
phụ,… cần được xem xét
70. Kháng sinh được kê toa ít nhất 1 tuần, hàm
lượng kháng sinh trong mô duy trì đủ lượng
trong 24-48 giờ và hoạt động diệt khuẩn diễn
ra trong 3-5 ngày kế tiếp